感鏡
美 人 與 我 別
留 鏡 在 匣 中
自 從 花 顏 去
秘 水 無 芙 蓉
經 年 不 開 匣
紅 埃 覆 青 銅
今 朝 一 拂 拭
自 顧 憔 悴 容
照 罷 重 惆 悵
背 有 雙 盤 龍
白 居 易
Cảm Kính
***
Mỹ nhân dữ ngã biệt
Lưu kính tại hạp trung
Tự tòng hoa nhan khứ
Thu thủy vô phù dung
Kinh niên bất khai hạp
Hồng ai phú thanh đồng
Kim triêu nhất phất thức
Tự cố tiều tụy dung
Chiếu bãi trùng trù trướng
Bối hữu song bàn long.
Bạch Cư Dị
*
Dịch nghĩa
(cảm xúc trước gương)
(người đẹp rời xa tôi)
(để lại chiếc gương soi trong hộp)
(kể từ khi mặt hoa [nàng] đi rồi)
(làn nước thu [mặt gương] không còn sen)
(cả năm không mở hộp)
(bụi hồng đã phũ lên đồng xanh)
(sáng nay nhân phủi bụi)
(tôi thấy mặt mình bơ phờ)
(soi gương xong tôi còn buồn bã)
(khi thấy sau gương có hình hai con rồng quấn quít)
*****
Đối Gương
***
Từ khi đôi ngả chia ly
Nét xưa còn lại dấu gì trong gương
Xa nhau rồi
Khối sầu vương
Hồ thu chẳng thấy phù dung khoe mầu
Hộp gương xưa
Chẳng thèm lau
Tháng ngày bụi bám phủ mầu đồng xanh
Sáng nay phủi bụi vô tình
Đối gương chợt nhận vẻ mình xác xơ
Ngó sau lưng bỗng thẫn thờ
Thấy rồng quấn quít …buồn ngơ ngẩn lòng
***
Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú