Ðề tài: Truyện Kiều
View Single Post
  #2  
Old 09-17-2005, 09:56 PM
PhuongOanh PhuongOanh is offline
Senior Member
 
Tham gia ngày: Sep 2005
Nơi Cư Ngụ: Florida USA
Bài gởi: 82
Send a message via ICQ to PhuongOanh Send a message via AIM to PhuongOanh Send a message via MSN to PhuongOanh Send a message via Yahoo to PhuongOanh
Thumbs up

Dịch nghĩa 1-244


2. Người có tài thì́ thường
gặp mệnh bạc, như Tài, mệnh ghét
nhau, xung khắc với nhau, hễ được hơn cái
này th́ì phải kém cái kia.



3. Bể dâu: Trong văn chương
cổ của chúng ta thường dùng thành ngữ "băi
bể nương dâu", hoặc nói tắt là "bể
dâu" để chỉ những sự biến đổi
thăng trầm của cuộc đời.



5. Bỉ sắc tư phong: Cái
kia kém th́ cái này hơn, nghĩa là: Được hơn
điều này th́ bị kém điều kia.



6. (Tạo hoá ghen với người
đàn bà đẹp). ý nói: Người đàn bà đẹp
thường gặp cảnh ngộ không hay.



7. Cảo thơm hay Kiểu thơm:
do chữ phương cảo, nghĩa là pho sách thơm
pho sách hay.



8. Phong tình: Chỉ những
chuyện ái tình trai gái.



Sử xanh: Thời xưa, khi
chưa có giấy, người ta chép sử bằng cách
khắc chữ vào những thanh trúc, cật trúc màu xanh, nên
gọi là thanh sử.



9. Gia-tĩnh: Niên hiệu vua
Thế Tông, nhà Minh (1522-1566).



10. Hai kinh: Tức Bắc Kinh
và Nam Kinh (Trung Quốc).



11. Viên ngoại: Một
chức quan giữ việc sổ sách tại các bộ,
đặt ra từ thời Lục-triều. Về sau,
"Viên ngoại" dần dần trở thành một hư
hàm. Chữ "Viên ngoại" ở đây được
dùng theo nghĩa này.



14. Chữ: Theo lễ nghi Trung
Quốc xưa, người nào cũng có "danh" là tên
chính, và "tự" là tên chữ ("Danh" đặt
từ khi sinh ra, c̣n "tụ" th́ đến khi hai mươi
tuổi mới dựa theo "danh" mà đặt ra).



15. Tố Nga: Chỉ người
con gái đẹp.



17. Thuý Kiều và Thuý Vân, mỗi
người có một vẻ riêng ví như mai có "cốt
cách" của mai, tuyết có "tinh thần" của
tuyết.



20. Khuông trăng: Khuôn
mặt đầy đặn, tṛắng trĩnh, xinh xắn như
mặt trăng. Nét ngài: nét lông mày.



21. Thốt: Tiếng cổ có
nghĩa là nói.



Hoa cười, ngọc thốt:
cười tươi như hoa, nói đẹp như
ngọc.



25. Thu thuỷ: Nước mùa
thu, Xuân sơn: Núi mùa xuân. Câu noi này ví mắt
Kiều trong sáng như làn nước mùa thu, lông mày xinh
đẹp như rặng núi mùa xuân.



27. Bài ca của Lư Diên Niên, đời
Hán, ca ngợi sắc đẹp của một mĩ nhân có
câu:



Nhất cố khuynh nhân thành

Tái cố khuynh nhân quốc




Nghĩa là:




Quay lại nh́ìn một lần th́ì
làm nghiêng thành người

Quay lại nh́ìn lần nữa thì́ làm nghiêng nước
người.



Do đó, người sau thường
dùng chữ nghiêng nước (khuynh quốc), nghiêng
thành (khuynh thành) để chỉ sắc đẹp phi
thường của người phụ nữ.



Hai chữ một hai trong câu
này dịch mấy chữ nhất cố, tái cố
ở trên.



28. Câu này có nghĩa là về "sắc"
th́ì chỉ có một mì́nh Kiều là nhất, về "tài"
thí họa may ra ít có người thứ hai nữa.



31. Cung, thương: Hai âm
đứng đầu ngũ âm trong cung bậc nhạc
cổ của Trung Quốc: Cung, thương giốc,
truỷ, vũ.



Lầu bậc: Làu thông cung
bậc.



32. Hồ cầm: Một
loại đàn tỳ bà.



Hồ cầm một trương:
Một cây đàn hồ cầm.



34. Bạc mệnh: Tên
bản đàn do Thuý Kiều sáng tác. "Bạc mệnh"
nghĩa là số mệnh bạc bẽo, mỏng manh.



Năo nhân: Làm cho người
ta nghe mà não lòng


35. Hồng quần: Cái quần màu
hồng, hai chữ này được dùng để
chỉ nữ giới.



36. Cặp kê: Đến
tuổi cài trâm (Kê nghĩa là cài trâm). Theo lễ cổ
Trung Quốc, con gái 15 tuổi đến th́ì hứa gả
chồng cho nên bắt đầu búi tóc cài trâm.



38. Tường đông: Bức
tường ở phía đông. Thời xưa con gái thường
ở nhà phía đông. Đây dùng chữ "tường
đông" để chỉ chỗ có con gái đẹp
ở.



39. Con én đưa thoi: Chim én
bay đi bay lại như chiếc thoi đưa.



40. Thiều quang: ánh sáng tươi
đẹp, chỉ tiết mùa xuân. Mùa xuân có 90 ngày (ba tháng),
mà đă ngoài 60, tức là đă bước sang tháng ba.



43. Thanh minh: Là tiết đầu
của mùa xuân nhằm vào đầu tháng ba.



44. Tảo mộ: Quét mồ.
Theo tục cổ, đến tiết Thanh minh con cháu đi
viếng và sửa sang lại phần mộ của cha
mẹ tổ tiên.



Đạp thanh: Dẫm lên
cỏ xanh, chỉ việc trai gái đi chơi xuân, dẫm
lên cỏ xanh ngoài đồng, do đó mà gọi hội
Thanh minh là hội Đạp thanh.



45. Yến anh: Chim yến (én),
chim anh (có khi đọc là oanh), hai loài chim về mùa xuân,
thường hay ríu rít từng đàn. Đây ví với
cảnh những đoàn người rộng ràng đi chơi
xuân.



48. Ngựa đi như nước:
Ngựa xe qua lại như nước chảy, hết
lớp này đến lớp khác.



áo quần như nêm: ư nói
người đông đúc, chen chúc.



49. Ngổn ngang g̣ò đống kéo
lên: Những đoàn người ngổn ngang kéo nhau lên
nơi g̣ò đống.



50. Vàng - vó: Một loại vàng
giấy, dùng trong việc đưa ma hoặc lễ
hội.



53. Tiểu khê: Ng̣hĩa là nước
nhỏ.



62. Ca nhi: Con hát.



65. Hồng nhan: Má hồng,
chỉ người đẹp.



66. Cành thiên hương: Cành
hoa thơm của trời, ví với người đẹp.



70. Trâm gãy b́ình rơi: ý nói
người đẹp đã chết.



72. Dấu xe ngựa: Dấu
vết xe ngựa của những khách đến chơi
bời trước đấy.



74. Bấy: Biết bao nhiêu.



77. Nếp tử, xe châu: Quan
tài bằng gỗ tử và xe đưa đám tang có rèm
hạt châu. ý nói người khách mua quan tài và thuê xe tang
chôn cất Đạm Tiên một cách chu đáo.



78. Bụi hồng: do chữ hồng
trần, nghĩa là đám bụi đỏ.



Đây muốn ám chỉ nấm
mộ nằm bên đường, một nấm mồ lưu
lại trong cơi trần gió bụi.



79. Thỏ bạc, ác vàng: Người
xưa cho rằng trong mặt trăng có con thỏ giă
thuốc, trong mặt trời có con quạ vàng ba chân.



82. Châu: Hạt ngọc châu,
đây chỉ nước mắt.



85. Hoá công: Thợ tạo hoá,
tức là trời.



86. Phượng: Chim phượng
trống. Loan: Chim phượng mái. Trong văn
cổ, loan phương dùng để chỉ đôi
lứa vợ chồng. ở đây chỉ những khách làng
chơi đi lại, chung chạ ái ân với Đạm tiên,
ngày trước.



90. Tiếc lục tham hồng:
ý nói luyến tiếc, ham sắc đẹp của giai nhân.



94. Suối vàng: Do chữ Hoàng
tuyền ở dưới đất có mạch
suối, mà đất thuộc màu vàng, nên gọi là hoàng
tuyền.



97. áy: Vàng úa.



112. Vận vào: ư nói lời
nào cũng như ám chỉ vào ḿnh.



113. Âm khí: Cái khí cơi âm, cơi
chết, ở đây chỉ không khí bãi tha ma.



116. Thể: Thể xác (hữu
hình). Phách: Chỉ những cái bóng vô chỉ
dựa vào thể xác mà tồn tại.



118. Hiển linh: Tỏ sự
linh thiêng cho mọi người biết.



126. Tinh thành: Ḷòng thành
thuần khiết, ḷòng chí thành.



128. U hiển: U là tối,
chỉ cơi chết. Hiển là sáng rơ, chỉ cơi
sống. ý nói: chớ nề kẻ sống, người
chết, kẻ cơi âm , người cơi dương.



136. Tay khấu: Tay càm cương
ngưa. Ý nói, buông lỏng dây cương cho ngựa
đi thong thả.



Dăm băng: Như nói
dặm đường đi. Băng là lướt
đi.



137. Lưng túi gió trăng:
Tức là lưng túi thơ. Những nhà thơ thời xưa
hay ngâm phong vịnh nguyệt, nên người ta gọi thơ
là phong nguyệt (gió trăng).



139. Câu: con ngựa, non
trẻ, xinh đẹp.



142. Tự tính: Chuyện bày tỏ tâm t́inh.



143. Hài văn: Thứ giày thêu
mà nho sĩ thời xưa thường dùng.



Dặm xanh: Dặm cỏ xanh.



144. Cây quỳnh, cành giao: Cây
ngọc quỳnh và cây ngọc giao. ư nói vẻ khôi ngô
tuấn tú của Kim Trọng như làm cho cả một vùng
cũng hoá thành đẹp.



146. Hai Kiều: Hai người
con gái xinh đẹp, tức hai chị em Thuý Kiều.



148. Trâm anh: Trâm là cái trâm
để cài búi tóc. Anh là cái dải mũ, hai thứ dùng
trang sức cho cái mũ của người sĩ tử,
quan chức. Nhà trâm anh: Chỉ những nhà thế
tộc phong kiến, có người đỗ đạt, làm
quan.



149. Phú hậu: Giàu có.



150. Nết đất: Theo
lối nhà, theo ḍng dơi trong nhà, mạch đất đó có
truyền thống văn chương.



151. Phong tư: Dáng điệu.



Tài mạo: Tài hoa và dung mạo.



152. Phong nhã: Phong lưu nho nhã
Hào hoa: Sang trọng phong cách có vẻ quí phái. Vào
trong là ở trong nhà, Ra ngoài là ra giao thiệp với đời.



154. Đồng thân: Bạn cùng
học.



155. Hương lân: Làng xóm,
ý nói: Vẫn nghe tiếng khen đồn đại ở vùng
lân cận.



156. Đồng tước:
Đời tam quốc, Tào Tháo đào sông Chương Hà,
bắt được đôi chim sẻ đồng, bèn cho
xây ở gần đó một toà lâu đài, đặt tên
là đài Đồng Tước (sẻ đồng), và
định hễ đánh thắng Đông Ngô bắt
hai chị em Đại Kiều và Tiểu Kiều (là
vợ Tôn sách và vợ Chu Du) đem về đấy để
vui thú cảnh già. Khoá xuân ở đây là khoá kín
tuổi xuân, tức cấm cung, tác giả mượn
điển cũ để nói lóng rằng: nhà họ Vương
có hai cô gái đẹp cấm cung.



157. Buồng thêu: Buồng người
con gái.



158. Chốc ṃng: Tiếng
cổ, nghĩa là bấy lâu, bấy nay.



159. Giải cấu tương phùng:
Cuộc gặp gỡ t́nh cờ.



160. Đố lá: Hội
đố lá, c̣òn gọi là diệp hư, một
tục chơi xuân có từ đời nhà Đường.
Vào khoảng tháng ba, trai gái đi du xuân, bẻ một cành
cây rồi đố nhau xem số lá chẵn hay lẻ
để đoán việc may rủi. Đây là dịp
để họ làm quen và tìm hiểu nhau.



161. Bóng hồng: Bóng người
con gái. Phụ nữ Trung Quốc thời xưa hay mặc
quần đỏ nên gọi là bóng hồng.



162. Xuân lan, thu cúc: Hai chị
em Kiều, mỗi người có một vẻ đẹp
riêng, ngựi như lan mùa xuân, người như cúc mùa
thu.



163. Quốc sắc: Sắc
đẹp nhất nước, chỉ Thuư Kiều.



166. Chỉn: Tiếng cổ. Chin
khôn: chẳng xong, không xong.



173. Gương nga: Theo
truyền thuyết trong cung trăng có chị Hằng Nga, nên
thường gọi trăng là "gương nga".



174. Vàng gieo ngấn nước:
ánh trăng vàng dọi xuống ngấn nước.



175. Đông lân: Xóm bên đông,
nơi có con gái đẹp ở, cũng giống nghĩa
chữ "tường đông" (xem chú thích 38).



Hải đường là
ngọn đông lân: Cây hải đường ở xóm
đông ngả ngọn xuống.



177. Bóng nga: Bóng trăng.



179. Người mà: Chỉ
Đạm Tiên.



181. Người đâu:
Chỉ Kim Trọng.



186. Triện: Lan can.



187. Tiểu Kiều: Xem chú thích
146.



188. Phong vận: Yểu điệu.



Thanh tân: Thanh tú tươi
tắn.



189. ý nói mặt và thân h́nh người
tiểu kiều đó như có sự và tuyết in
phủ lấy.



190. Sen vàng: Chỉ gót chân người
đẹp. Đông Hôn Hầu, đời Tề (Nam
Bắc Triều), rất yêu quí phi họ Phan, từng đúc
hoa sen bằng vàng lát xuống nền nhà, để cho nàng
đi lên rồi khen rằng: "Bộ bộ sing liên hoa"
(mỗi bước đi nở ra một hoa sen).



Lăng đăng: Tiếng
cổ, có nghĩa là đi từ từ chậm chậm,
chập chờn mờ tỏ.



192. Đào nguyên: Đời
Tần có một người đánh cá chèo thuyền ngược
theo một ḍòng suối đi mãi tới một khu rừng
trồng toàn đào, thấy nơi đó có một
cảnh sống tuyệt đẹp như nơi tiên
ở. Người sau dùng chữ "nguồn đào"
hay "động đào" để chỉ cảnh tiên.



193. Thanh khí: "Đồng
thanh tương ứng, đồng khí tương cầu"
(cùng một thứ tiếng ứng với nhau, cùng
một loại khí tìm đến nhau).



195. Hàn gia: Hèn là nghèo, gia là
mọn, nhà xoàng, lạnhlẽo, nói khiêm tốn.



Tây thiên: Phía trời đàng
tây, hoặc cánh đồng phía tây.



197. Hạ cố: Trông
xuống, chiếu cố đến nhau.



198. Hạ tứ: Ban
xuống, ban cho. Cả câu: Hai bài thơ của Kiều
lời đẹp ư hay, thật quư báu như là ném cho
những hạt châu, gieo cho những thỏi vàng vậy.



200. Đoạn trường:
Đứt ruột, chỉ sự đau đớn bi thương.
Số đoạn trường: Sổ ghi tên
những người phụ nữ bạc mệnh.



201. Quả kiếp nhân duyên:
Quả là kết quả. Nhân là nguyên nhân, ư nói duyên
(tốt). hay kiếp (xấu) cũng là có nhân với
quả cả.



208. Tú khẩu, cẩm tâm:
Miệng thêu, ḷng gấm. ý nói thơ Kiều làm rất
hay.



222. Đ̣i cơn: Nhiều cơn.



223. Trưởng loan: Màn có
thêu chim loan.



224. Nhà huyên: chỉ vào bà
mẹ. Huyên là cây hoa hiên, theo thuyết cổ, có tính
chất làm quên sự lo phiền.



226. Hoa lê: Ví với người
đẹp, giọt mưa ví với giọt nước
mắt.



228. Dưỡng sinh: Nuôi dưỡng
và sinh ra, chỉ công ơn cha mẹ.



235. Mộng triệu: Điều
thấy trong mộng.



238. MạchTương: Ḍng nước
mắt. Tương là tên một con sông ở tỉnh
Hồ Nam (Trung Quốc) chảy vào hồ Động Đ́nh.
Ngày xưa, vua Thuấn đi tuần thú, chết ở phương
xa, hai người vợ vua là Nga Hoàng và Nữ Anh đi tìm,
đến ngồi trên bờ sông Tương, khóc rất
thảm thiết, nước mắt vẩy ra những khóm
trúc xung quanh, làm cho trúc đó hoá thành những điểm
lốm đốm. Về sau, các nhà văn thường dùng
chữ mạch Tương, giọt Tương để
chỉ nước mắt phụ nữ.



244. Tơ mành: Sợi tơ
mong manh. Hai chữ này chỉ chung Kiều và Kim Trọng
để kết thúc đoạn nói về Kim Trọng.


***PO giãi nghĩa có sai xin các vị niệm tình tha thứ cho!
__________________
(¯`°•.¸¯`°•.¸ •:*´¨¨`*:•. .¯`'•.¸ \*/ ¸.•'´¯.•:*´¨•:*´¨¨`*:•:*´¨¨`*: ??. .¯`'•.¸ \*/ ¸.•'´¯.•:*´¨•:*´¨¨`*:•:*´¨¨`*: ??. .¯`'•.¸ \*/
VINA NET-WORK nằm lòng
Lập ra là để cho người mua vui
Đời như con nước ngược xuôi
Nó trôi trôi mãi lênh đên giữa dòng
Ví như phận gái đục trong
Mười hai bến ấy long đông chãy hoài
Thôi thì mời gái mời trai
Mời anh mời chị vào chơi diễn đàn...
(¯`°•.¸¯`°•.¸ •:*´¨¨`*:•. .¯`'•.¸ \*/ ¸.•'´¯.•:*´¨•:*´¨¨`*:•:*´¨¨`*: ??. .¯`'•.¸ \*/ ¸.•'´¯.•:*´¨•:*´¨¨`*:•:*´¨¨`*: ??. .¯`'•.¸ \*/
Trả Lời Với Trích Dẫn