#1
|
|||
|
|||
Phỏng dịch Đường Thi của SongNguyên HànTú
SongNguyễn HànTú trân trọng gởi đến quí thi hữu bốn phương loạt bài phỏng dich Đường Thi . Bài sẽ được đăng tải theo thứ tự ABC đề bài nguyên tác *** |
#2
|
|||
|
|||
|
#3
|
|||
|
|||
飲 酒 看 牡 丹 今 日 花 前 飲 甘 心 醉 數 杯 但 愁 花 有 語 不 為 老 人 開 劉 禹 錫 Ẩm Tửu Khán Mẫu Đơn *** Kim nhật hoa tiền ẩm Cam tâm túy sổ bôi Đản sầu hoa hữu ngữ Bất vị lão nhân khai. *** Lưu Vũ Tích Dịch nghĩa: (uống rượu, xem hoa mẫu đơn) (hôm nay uống rượu trước hoa) (đành lòng say sưa vài chén) (nhưng ta buồn, vì nếu hoa nói được) (sẽ nói: ta nở không phải vì ông già đâu) ***** Xem Hoa Trước hoa ly rượu vân vê Hứng cao nhấm nháp vài ly đỡ buồn Nếu hoa nói được sẽ hờn Rằng hoa chẳng nở vì thương tình già. *** SongNguyễn HànTú |
#4
|
|||
|
|||
鸚 鵡 洲 鸚 鵡 來 過 吳 江 水 江 上 洲 傅 鸚 鵡 名 鸚 鵡 西 飛 隴 山 去 芳 洲 之 樹 何 青 青 煙 開 蘭 葉 香 風 起 岸 夾 桃 花 錦 浪 生 遷 客 此 時 徒 極 目 長 洲 孤 月 向 誰 明 李 白 Anh Vũ Châu *** Anh vũ lai quá Ngô giang thủy Giang thượng châu truyền Anh Vũ danh Anh vũ tây phi Lũng sơn khứ Phương châu chi thụ hà thanh thanh Yên khai lan diệp hương phong khởi Ngạn giáp đào hoa cẩm lãng sinh Thiên khách thử thời đồ cực mục Trường châu cô nguyệt hướng thùy minh? *** Lý Bạch Ghi chú: Lý Bạch năm 56 tuổi bị lưu đày đi huyện Dạ Lang ở tỉnh Quý Châu. Khi chờ đò ngang để qua sông Trường Giang, ông làm bài này. bãi sông Anh Vũ *** chim anh vũ (vẹt) thường bay qua khúc sông đất Ngô này vì thế bãi cát ở quãng sông này tên là Anh Vũ vẹt bay về núi Lũng ở phía tây cây cối trên bãi cỏ thơm này xanh tốt biết bao sương khói là là, hương lan ngát trong gió sát bờ, lớp sóng mang theo hoa đào nhấp nhô như gấm kẻ lưu đầy này hờ hững ngắm cảnh lúc đó vầng trăng lẻ loi trên bãi dài soi ai vậy? ******* Bãi Anh Vũ *** Vẹt trời thường vượt Ngô giang Bay về núi Lũng họp đàn trời tây Gọi tên Anh Vũ bãi này Mùi hoa phảng phất, cỏ cây xanh rờn Nụ lan vừa hé nụ thơm Tỏa theo khói sóng một thềm gấm hoa Nơi đây trời đất bao la Vì ai trăng chiếu? Phận ta lưu đầy! *** SongNguyễn HànTú |
#5
|
|||
|
|||
鸚鵡洲春望 悵望春襟鬱未開 重臨鸚鵡益堪哀 曹公尚不能容物 黃祖何因反愛才 幽島暖聞燕雁去 曉江晴覺蜀波來 誰人正得風濤便 一點輕帆萬里回 崔塗 Anh Vũ Châu Xuân Vọng *** Trướng vọng xuân khâm uất vị khai Trùng lâm Anh Vũ ích kham ai Tào công thượng bất năng dung vật Hoàng Tổ hà nhân phản ái tài U đảo noãn văn Yên nhạn khứ Hiểu giang tình giác Thục ba lai Thùy nhân chính đắc phong đào tiện Nhất điểm khinh phàm vạn lý hồi. *** Thôi Đồ Ghi chú: Anh Vũ châu là 1 bãi trên sông Trường Giang, phía tây nam huyện Hán Dương, tỉnh Hồ Bắc. Thời Tam Quốc, Nể Hành có tài văn thơ, nhưng tính cao ngạo, bị Tào Tháo ghét . Tào Tháo mượn tay Hoàng Tổ giếtt, xác chôn tại bãi này. Dịch nghĩa: (ngắm cảnh xuân trên bãi Anh Vũ) (buồn bã ngắm cảnh xuân mà u uất chưa nguôi) (khi trở lại bãi sông Anh Vũ đầy xót xa này) (Tào Tháo đã không dung ai rồi) (thì Hoàng Tổ sao dám trọng tài ai) (đảo vắng nghe thấy nhạn xứ Yên bay đi) (sông lặng sáng sớm cảm được sóng xứ Thục tới) (ai là người có sóng gió huận tiện) (để đưa một cánh buồm nhẹ từ muôn dặm trở về) Ngắm cảnh xuân nơi bãi Anh Vũ *** Nhìn sầu thảm, cả lòng xuân u uẩn Xót xa thêm nơi Anh Vũ bãi sông Ai đã từng bị Tào Tháo bất dung Thì Hoàng Tổ trọng người tài sao đặng Nhạn xứ Yên bay xa rời đảo vắng Sóng Thục tràn trên sông lặng ban mai Nào ai người thuận sóng gió ý trời Cho buồm nhẹ được xuôi về bến cũ. *** SongNguyễn HànTú |
#6
|
|||
|
|||
巴嶺答杜二見憶 臥向巴山落月時 兩鄉千里夢相思 可但部兵偏愛酒 乜知光祿最能詩 江頭赤葉楓愁客 籬外黃花菊對誰 歧馬望君非一度 冷猿秋雁不勝悲 嚴武 Ba Lĩnh Đáp Đỗ Nhị Kiến Ức * Ngọa hướng Ba sơn lạc nguyệt thì Lưỡng hương thiên lý mộng tương tư Khản đản bộ binh thiên ái tửu Dã tri quang lộc tối năng thi Giang đầu xích diệp phong sầu khách Ly ngoại hoàng hoa cúc đối thùy Kỳ mã vọng quân phi nhất độ Lãnh viên thu nhạn bất thăng bi * Nghiêm Võ * Dịch Nghĩa : (ở núi Ba, đáp lại bài thơ Đỗ Nhị gửi tặng) * (nằm hướng về núi Ba lúc trăng lặn) (mơ tưởng tới nhau dù hai quê cách ngàn dặm) (kẻ bộ binh này chỉ ưa thích rượu) (quan quang lộc làm thơ giỏi nhất) (lá phong đỏ ở đầu sông làm khách buồn) (hoa cúc vàng bên dậu đang nở vì ai) (đã hơn một lần ghìm ngựa hướng trông về quê ông) (chỉ thấy vượn đông nhạn thu thật là buồn) * Ghi chú: Đỗ Nhị tức là Đỗ Phủ, vì ông là con thứ hai trong gia đình. ***** Đáp Thư Đỗ Phủ *** Nằm hướng núi Ba Lúc trăng dần khuất Nhớ về người quê ngàn xa cách biệt Bên men nồng riêng gã võ quan này Quang Lộc người đã nức tiếng thơ hay Lòng buồn bã nhìn lá phong đổi sắc Nơi quan ải, bờ dậu đầy hoa cúc Đã bao lần ghìm cương ngựa ngóng ai Vượn tái tê Cánh thu nhạn... Ngậm ngùi *** SongNguyễn HànTú |
#7
|
|||
|
|||
灞上秋居 灞原風雨定 晚見雁行頻 落葉他鄉樹 寒燈獨夜人 空園白露滴 孤壁野僧鄰 寄臥郊扉久 何年致此身 馬戴 Bá Thượng Thu Cư *** Bá nguyên phong vũ định Vãn kiến nhạn hàng tần Lạc diệp tha hương thụ Hàn đăng độc dạ nhân Không viên bạch lộ trích Cô bích dã tăng lân Ký ngọa giao phi cửu Hà niên trí thử thân? * Mã Đới Dịch nghĩa: * (mùa thu trên sông Bá) * (thảo nguyên bên sông Bá đã ngớt gió mưa) (chiều đến thấy nhiều cánh nhạn) (cây cối nơi đất khách đang rụng lá) (đêm đến mình ta bên đèn lạnh lẽo) (móc trắng nhiễu từng giọt trong vườn hoang) ( tường bên có vị sư chùa làng cô quả) (nằm nhờ nơi xa vắng này đã lâu) (năm nào thân này mới hữu dụng?) ***** Thu Nơi Sông Bá *** Quanh vùng sông Bá dứt mưa sa Lác đác trên không nhạn la đà Chiều xế quê người nhìn lá rụng Đèn mờ chiếc bóng đợi đêm qua Vườn hoang móc đọng rơi từng giọt Nhà khuất tường bên ẩn sãi già Miền quê năm tháng thân này gửi Việc nước năm nào được tham gia? *** Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú |
#8
|
|||
|
|||
薄 暮 江 水 長 流 地 山 雲 薄 暮 時 寒 花 隱 亂 草 宿 鳥 擇 深 枝 舊 國 見 何 日 高 秋 心 苦 悲 人 生 不 再 好 鬢 髮 自 成 絃 杜 甫 Bạc mộ * Giang thủy trường lưu địa Sơn vân bạc mộ thì Hàn hoa ẩn loạn thảo Túc điểu trạch thâm chi Cựu quốc kiến hà nhật? Cao thu tâm khổ bi Nhân sinh bất tái hảo Mấn phát tự thành ty * Đổ Phủ Dịch nghĩa: (nhá nhem chiều) (chỗ này dòng sông chảy quanh co) (mây núi trên nền trời xế chiều) (hoa thấp thoáng trong đám cỏ hoang) (chim kiếm cành cao làm chỗ nghỉ đêm) (đất nước cũ ngày nào mới thấy lại?) (lòng buồn khổ trong cảnh thu man mác) (người ta ít có dịp may trở lại) (vì chẳng mấy chốc đầu đã bạc trắng) Chiều Xuống *** Chốn đây dòng nước vẫn êm trôi Nơi cuối chân mây núi sẫm rồi Hoa dại đong đưa bên đám cỏ Cành cao chim đậu giữa chiều rơi … Ngày nào trở lại núi sông xưa ? Man mác trời thu luống thẫn thờ Vận tốt hẳn đi không trở lại Lòng buồn mấy chốc tóc như tơ *** SongNguyễn HànTú |
#9
|
|||
|
|||
泊秦淮 煙籠寒水月籠沙 夜泊秦淮近酒家 商女不知亡國恨 隔江猶唱後庭花 杜牧 Bạc Tần Hoài * Yên lung hàn thủy nguyệt lung sa Dạ bạc tần Hoài cận tửu gia Thương nữ bất tri vong quốc hận Cách giang do xướng “Hậu Đình Hoa”. * Đỗ Mục *** Dịch Nghĩa: * (ghé bến sông Tần Hoài) * (sông lạnh mờ trong khói, ánh trăng giãi trên cát) (đêm ghé bến trên sôngTần Hoài, cạnh quán rượu) (đào hát không biết mối hận mất nước của bài hát) (nên bên kia sông vẫn hát bài “Hậu Đình Hoa”) *** Ghi chú: Tần Hoài, tức sông Hoài, phát nguyên từ t. Hà Nam, qua t. An Huy, t. Giang Tô, vào hồ Hồng Trạch rồi mới ra biển Đông. Hậu Đình Hoa: tên khúc hát ủy mị thịnh hành cuối đời Trần Hậu Chủ, ông vua hoang dâm, xa xỉ vô độ để nhà Trần mất nước về tay nhà Tùy năm 589. ***** Đậu Thuyền Trên Bến Sông Tần Hoài *** Khói lan, trăng giãi mơ hồ Đêm khuya thuyền đậu bên bờ Hoài giang Quặn lòng nghe vẳng bên sông “Hậu Đình Hoa” vẫn rượu nồng vui ca. *** SongNguyễn HànTú |
#10
|
|||
|
|||
百舌 百舌來何處 重重祇報春 知音兼眾語 整翮豈多身 花密藏難見 枝高聽轉新 遇時如發口 君側有讒人 杜甫 Bách Thiệt *** Bách thiệt lai hà xứ? Trùng trùng chỉ báo xuân Tri âm kiêm chúng ngữ Chỉnh cách khởi đa thân Hoa mật tàng nan kiến Chi cao thính chuyển tân Ngộ thì như phát khẩu Quân trắc hữu xàm nhân * Đỗ Phủ Dịch nghĩa: (trăm lưỡi, ý nói con chim khiếu) (chim khiếu từ đâu lại đây?) (hàng đàn báo hiệu mùa xuân) (biết nhại tiếng mọi loài) (khi múa cánh như có nhiều thân) (ẩn trong hoa rậm khó thấy) (trên cành cao nghe càng hay) (gặp ông, nếu nó mở miệng) (bên ông như có người nói xàm) * Chim Khiếu *** Khiếu ơi từ đâu đến Làm rộn rã mùa xuân Líu lo bao giọng hót Múa như ẩn nhiều thân ... Trong bụi hoa rậm rạp Hay trên cành vút cao Vừa véo von tiếng hót Lời thế nhân xì xào *** Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú |
Ðiều Chỉnh | |
Xếp Bài | |
|
|