#11
|
|||
|
|||
白雲泉 天平山上白雲泉 雲自無心水自閑 何必奔衝山下去 更添波浪向人間 白居易 Bạch Vân Tuyền *** Thiên Bình sơn thượng Bạch Vân tuyề Vân tự vô tâm thủy tự nhàn Hà tất bôn xung sơn hạ khứ Cánh thiêm ba lãng hướng nhân gian * Bạch Cư Dị *** Dịch Nghĩa: (suối Bạch Vân) (trên núi Thiên Bình có suối Bạch Vân) (mây tự nó vô tâm, nước tự nó êm đềm) (đâu cần phải đổ xô xuống núi) (gây thêm lụt lội cho người ta) ***** Suối Bạch Vân *** Bài 1 Bạch Vân ẩn giữa Thiên Bình Mây ôm lờ lững vui tình gió trăng Được chi bỏ núi xuống đồng Quyện trong nhân thế trùng trùng phong ba Bài 2 Quanh co dòng Bạch lưng trời Mây ôm, núi quyện êm trôi tháng ngày Phải không nhập cõi thế này Có đâu chịu cảnh đọa đầy nhân sinh *** Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú |
#12
|
|||
|
|||
拜新月 開簾見新月 即便下階拜 細語人不知 北風吹裙帶 李端 Bái Tân Nguyệt * Khai liêm kiến tân nguyệt Tức tiện há giai bái Tế ngữ nhân bất tri Bắc phong xuy quần đái. * Lý Đoan Dịch nghĩa (lạy trăng non) (vén rèm lên thấy mảnh trăng non) (vội bước xuống thềm vái lạy) (lẩm bẩm khấn không ai nghe được) (gió bấc thổi dải quần bay bay) Lạy Trăng Non Bài 1 Vén rèm thấy trăng mới Vội quì xuống vái lạy Khấn gì ai biết tới Dải quần gió bay bay. Bài 2 Trăng non một giải bên rèm Bước ra quì xuống bên thềm vái van Nghe như tiếng thở lời than Trước làn gió bấc dải quần bay bay. * SongNguyễn Hàn Tú |
#13
|
|||
|
|||
罷相作 避賢初罷相 樂聖且銜杯 為問門前客 今朝幾個來 李適之 Bãi Tướng Tác * Tị hiền sơ bãi tướng Lạc thánh thả hàm bôi Vị vấn môn tiền khách Kim triêu kỷ cá lai? * Lý Thích Chi Dich nghĩa: (viết bài này khi thôi làm tướng) (vừa thôi làm tướng, như các bậc hiền ở ẩn) (nào uống chén rượu như các vị thánh yên vui) (xin hỏi vị khách ở trước cửa) (sáng nay quý vị tới mấy người?) ***** Làm Khi Nghỉ Chức Tướng *** Tựa người lánh ẩn, trả quan rồi Yên nhàn như thánh uống vui chơi Này ông, khách quý đang ngoài ngõ Quý vị sáng nay tới mấy người? SongNguyễn HànTú |
#14
|
|||
|
|||
貧交行 翷手作雲覆手雨 紛紛輕薄何須數 君不見管鮠貧交時 此道今人棄如土 杜甫 Bần giao hành * Phiên thủ tác vân, phúc thủ vũ Phân phân khinh bạc hà tu số Quân bất kiến Quản Bảo bần thì giao? Thử đạo kim nhân khí như thổ Đỗ Phủ * Dịch Nghĩa: (bài hành tình bạn thủa hàn vi) (bài hành tình bạn thủa hàn vi) (cái thói lật lọng đầy rẫy không đếm xuể) (ông không thấy tình bạn Quản Bảo lúc nghèo sao?) (thứ tình bạn đó người đời nay coi rẻ như cục đất) Ghi chú : Quản & Bảo, tức Quản Trọng và Bảo Thùc Nha, người thời Xuân Thu, thủa hàn vi kết bạn tri kỷ. Sau đều làm quan to. Khi Quản mắc tội có thể bị xử chém, Bảo hết sức biện bạch cho bạn thoát nạn. ******* Tình đời thủa hàn vi *** Xoay chuyển bàn tay đổi mây mưa Thói đời khinh bạc mấy cho vừa Bảo Quản nghĩa tình gương có thấy ? Đời giờ coi rẻ tựa bùn dơ. *** SongNguyễn HànTú |
#15
|
|||
|
|||
班婕妤 怪來粧閣閉 朝下不相迎 總向春園裏 花間笑語聲 王維 Ban Tiếp Dư * Quái lai trang các bế Triều há bất tương nghinh Tổng hướng xuân viên lý Hoa gian tiếu ngữ thanh * Vương Duy Dịch nghĩa: (nữ quan chức Tiếp Dư họ Ban) (Quái lạ! Sao nơi làm việc đóng cửa?) (các quan trong triều lại không ai đón tiếp) (tất cả đều hướng về vườn đang xuân (nghe thấy tiếng cười trong lùm hoa) Nử Quan Họ Ban *** Bài 1 Ô lạ nhỉ lầu trang đóng kín Bạn đồng liêu chẳng được tiếp nghênh Kìa hình như nơi cuối vườn xuân Tiếng khúc khích giữa vòm hoa nở Bài 2 Lầu trang đóng kín lạ lùng chưa Bạn ghé chơi sao chẳng đón đưa Hình như cuối ngả vườn xuân đó Có tiếng vui cười giữa đám hoa *** Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú |
#16
|
|||
|
|||
不見 不見李生久 佯狂真可哀 世人皆欲殺 吾意獨憐才 敏捷詩千首 飄零酒一杯 匡山讀書處 頭白好歸來 杜甫 Bất Kiến Bất kiến Lý sinh cửu Dương cuồng chân ngã ai Thế nhân giai dục sát Ngô ý độc lân tài Mẫn tiệp thi thiên thủ Phiêu linh tửu nhất bôi Khuông sơn độc thư xứ Đầu bạch hảo quy lai. Đỗ Phủ (không gặp) (đã lâu không gặp ông Lý (ta rất thương xót ông phải giả điên) (người đời ai cũng muốn giết ông) (riêng ta thì vẫn mến tài của ông) (ông làm thơ rất mau, đã có cả ngàn bài rồi) (lúc nào cũng ngất ngưởng với chén rượu) ( thư phòng ở núi Khuông) (chắc là chỗ tốt để ông trở về khi đầu bạc) Không Gặp Lâu rồi không gặp Lý huynh Người vui trăng nước mặc tình thế nhân Giả ngơ như một gã điên Người đời căm ghét, tình riêng tôn thờ Trời cho ông một túi thơ Ngả nghiêng bầu rượu, chẳng mơ công hầu Núi Khuông đèn sách ẩn sâu Chắc mai sau, lúc bạc đầu về đây. SongNguyễn Hàn Tú |
#17
|
|||
|
|||
八陣圖 功蓋三分國 名成八陣圖 江流石不轉 遺恨失吞吳 杜甫 Bát Trận Đồ Công cái tam phân quốc Danh thành Bát Trận Đồ Giang lưu thạch bất chuyển Di hận thất thôn Ngô Đỗ Phủ (trận đồ Bát Quái) (có công lớn trong thế nước chia ba) (do đó Trận Đồ Bát Quái nổi danh) (nước sông chảy mà đá xếp không chuyển) (đánh Ngô, bị thua, ôm hận chạy về đây) Trận Bát Quái Ngày nào Tam Quốc phân tranh Trận Đồ Bát Quái lừng danh khắp trời Nước dâng đá chẳng chuyển rời Mãi mang hận đã lỡ thời chiếm Ngô SongNguyễn HànTú |
#18
|
|||
|
|||
悲青板 我軍青板在東門 天寒飲馬太白窟 黃頭奚兒日向西 數騎彎弓敢馳突 山雪河冰野蕭瑟 青是烽煙白是骨 焉得附書與我軍 忍待明春莫倉卒 杜甫 Bi Thanh Bản * Ngã quân Thanh Bản tại đông môn Thiên hàn ẩm mã Thái bạch quật Hoàng đầu Hề nhi nhật hướng tây Sổ kỵ loan cung cảm trì đột Sơn tuyết hà băng dã tiêu sắt Thanh thị phong yên, bạch thị cốt Diên đắc phụ thư dữ ngã quân Nhẫn đãi minh xuân mạc thảng thốt. Đỗ Phủ Dich nghĩa: (thương [chiến sĩ ở] Thanh Bản) (quân ta dồn về cửa đông thành Thanh Bản) (trời lạnh, ngựa uống nước ở vũng Thái Bạch) (xế chiều, giặc Hề thuộc bộ tộc Hoàng đầu) (vài đứa giương cung xốc ngựa chạy tới [khiêu chiến]) (tuyết phủ núi, sông đóng băng, đồng cỏ tiêu điều) (khói trận xanh xanh, xương hoang trăng trắng) (ví như được gửi thư cho quân ta) ([nhắn] ráng chờ sang xuân, chớ vội [ra đánh]) Ghi chú: Đỗ Phủ làm bài này cảm thương chiến sĩ ở thành Thanh Bản do tướng Phòng Quán chỉ huy đang đương đầu với phiến quân của An Lộc Sơn. Thương Quân Trấn Đóng Thanh Bản Quân ta đóng vùng cửa đông Thanh Bản Ngựa cầm hơi nước vũng Thái giá băng Trời nhá nhem, nhóm bộ tộc Đầu Vàng Sai vài đứa soải vó câu quấy rối Núi tuyết phủ, sông băng, đồng cằn cỗi Giữa trắng xanh lẫn khói trận, xương người Ước gì thư ta gửi được tới nơi Khuyên hãy đợi sang xuân trời nắng ấm. SongNguyễn HànTú |
#19
|
|||
|
|||
悲陳陶 孟冬十郡良家子 血作陳陶澤中水 野曠天清無戰聲 四萬義軍同日死 群胡歸來血洗箭 仍唱胡歌飲都市 都人回面向北啼 日夜更望官軍至 杜甫 Bi Trần Đào Mạnh đông thập quận lương gia tử Huyết tác Trần Đào trạch trung thủy Dã khoáng thiên thanh vô chiến thanh Tứ vạn nghĩa quân đồng nhật tử Quần Hồ quy lai huyết tẩy tiễn Nhưng xướng Hồ ca, ẩm đô thị Đô nhân hồi diện hướng bắc đề Nhật dạ cánh vọng quan quân chí. Đỗ Phủ (xót thương trận Trần Đào) (chớm đông, con em của gia đình mười quận) (máu tuôn đỏ nước đầm Trần Đào) (đồng rộng, trời trong, tiếng quân reo đã lặng) (bốn vạn quân nhà đã chết trong ngày) (bọn giặc Hồ trở về với những bó tên vấy đầy máu) (chúng ca hát tiếng Hồ, uống rượu khắp phố chợ) (Dân ở đô thị hướng về phía bắc kêu khóc) (ngày đêm trông ngóng quan quân nhà tới) Ghi chú: Trần Đào là địa danh ở phía đông Hàm Dương ngày nay. Khi An Lộc Sơn chiếm được kinh đô Trường An rồi, Đường Minh Hoàng chạy về Thành Đô lánh nạn ,nhưòng ngôi cho con, lên làm Thái thượng hoàng. Đường Túc Tông tức vị tại Linh Vũ tỉnh Cam Túc, dùng Phùng Quán làm Tể tướng lo việc khôi phục giang sơn. Từ Linh Vũ, quân nhà Đường thu phục dần dần đất đai, nhưng tới Trần Đào thì bị thảm bại. Hơn bốn vạn quân bị thiệt mạng trong trận này. Phùng Quán bị cách chức. Dân Hàm Dương hướng về phía bắc, là hướng về Cam Túc để mong Túc Tông gửi cánh quân khác tới giải phóng họ đang bị giặc chiếm đóng. Xót Thương Trận Trần Đào Vừa chớm đông quân gom từ mười quận Máu tuôn rơi thành vũng khắp Trần Đào Trời trong xanh, đã lặng tiếng cung đao Hơn bốn vạn quân nhà đà uổng tử Tên nhuốm máu, quân Hồ đây phố chợ Uống say sưa, vui ca hát nghêu ngao Dân khắp vùng hướng phương bắc nghẹn ngào Ngày đêm vọng quan quân về dẹp loạn. SongNguyễn HànTú |
#20
|
|||
|
|||
汴河亭 廣陵花盛帝東游 先劈昆崙一派流 百二禁兵辭象闕 三千宮女下龍舟 凝雲鼓震星辰動 拂浪旌開日月浮 江海義帥歸有道 迷樓何異景陽樓 許渾 Biện Hà Đình * Quảng Lăng hoa thịnh đế đông du Tiên phích Côn Luân nhất phái lưu Bách nhị cấm binh từ tượng khuyết Tam thiên cung nữ hạ long châu Ngưng vân cổ chấn tinh thần động Phất lãng tinh khai nhật nguyệt phù Giang hải nghĩa sư quy hữu đạo Mê lâu hà dị Cảnh Dương Lâu. * Hứa Hồn Ghi chú: Trần Hậu Chủ (583-587) là ông vua cuối đời nhà Trần, hoang dâm vô độ, cho xây lầu Cảnh Dương để ăn chơi xa xỉ, bị nhà Tùy cướp ngôi. Tùy Dưỡng Đề (605-616) là ông vua cuối đời nhà Tùy, cũng hoang dâm vô độ, cũng xây lầu Mê để hưởng lạc, bị nhà Đường cướp ngôi. *** Dịch Nghĩa: (đình bên sông Biện Hà) (hoa ở Quảng Lăng nở đẹp, vua đi chơi miền đông) (trước đó đã hạ lệnh đào kênh từ núi Côn Luân) (hai trăm cấm binh hộ tống vua rời hoàng thành) (ba ngàn cung nữ được đi theo thuyền rồng) (tiếng trống khiến mây ngừng bay, kinh động tinh tú (cờ xí chạm nước, rợp mặt trăng mặt trời) (nghĩa quân khắp nơi tìm về người có đạo đức) (lầu Mê đâu khác lầu Cảnh Dương) ****** Đình Biện Hà *** Quảng Lăng hoa nở rộ Vua ngoạn cảnh miền đông Từ núi Côn vua chiếu chỉ đào sông Hai trăm lính rời kinh đô rầm rộ Theo thuyền rồng cả ba ngàn cung nữ Tiếng trống, phèng rung chuyển đến thiên hà Cờ lê thê quấy động ánh trăng ngà Kẻ tiết tháo ùa kiếm người đức trọng Nhìn lầu Mê... Như Cảnh Dương... Vô vọng *** Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú |
Ðiều Chỉnh | |
Xếp Bài | |
|
|