|
#1
|
|||
|
|||
![]() 巴嶺答杜二見憶 臥向巴山落月時 兩鄉千里夢相思 可但部兵偏愛酒 乜知光祿最能詩 江頭赤葉楓愁客 籬外黃花菊對誰 歧馬望君非一度 冷猿秋雁不勝悲 嚴武 Ba Lĩnh Đáp Đỗ Nhị Kiến Ức * Ngọa hướng Ba sơn lạc nguyệt thì Lưỡng hương thiên lý mộng tương tư Khản đản bộ binh thiên ái tửu Dã tri quang lộc tối năng thi Giang đầu xích diệp phong sầu khách Ly ngoại hoàng hoa cúc đối thùy Kỳ mã vọng quân phi nhất độ Lãnh viên thu nhạn bất thăng bi * Nghiêm Võ * Dịch Nghĩa : (ở núi Ba, đáp lại bài thơ Đỗ Nhị gửi tặng) * (nằm hướng về núi Ba lúc trăng lặn) (mơ tưởng tới nhau dù hai quê cách ngàn dặm) (kẻ bộ binh này chỉ ưa thích rượu) (quan quang lộc làm thơ giỏi nhất) (lá phong đỏ ở đầu sông làm khách buồn) (hoa cúc vàng bên dậu đang nở vì ai) (đã hơn một lần ghìm ngựa hướng trông về quê ông) (chỉ thấy vượn đông nhạn thu thật là buồn) * Ghi chú: Đỗ Nhị tức là Đỗ Phủ, vì ông là con thứ hai trong gia đình. ***** Đáp Thư Đỗ Phủ *** Nằm hướng núi Ba Lúc trăng dần khuất Nhớ về người quê ngàn xa cách biệt Bên men nồng riêng gã võ quan này Quang Lộc người đã nức tiếng thơ hay Lòng buồn bã nhìn lá phong đổi sắc Nơi quan ải, bờ dậu đầy hoa cúc Đã bao lần ghìm cương ngựa ngóng ai Vượn tái tê Cánh thu nhạn... Ngậm ngùi *** SongNguyễn HànTú |
#2
|
|||
|
|||
![]() 灞上秋居 灞原風雨定 晚見雁行頻 落葉他鄉樹 寒燈獨夜人 空園白露滴 孤壁野僧鄰 寄臥郊扉久 何年致此身 馬戴 Bá Thượng Thu Cư *** Bá nguyên phong vũ định Vãn kiến nhạn hàng tần Lạc diệp tha hương thụ Hàn đăng độc dạ nhân Không viên bạch lộ trích Cô bích dã tăng lân Ký ngọa giao phi cửu Hà niên trí thử thân? * Mã Đới Dịch nghĩa: * (mùa thu trên sông Bá) * (thảo nguyên bên sông Bá đã ngớt gió mưa) (chiều đến thấy nhiều cánh nhạn) (cây cối nơi đất khách đang rụng lá) (đêm đến mình ta bên đèn lạnh lẽo) (móc trắng nhiễu từng giọt trong vườn hoang) ( tường bên có vị sư chùa làng cô quả) (nằm nhờ nơi xa vắng này đã lâu) (năm nào thân này mới hữu dụng?) ***** Thu Nơi Sông Bá *** Quanh vùng sông Bá dứt mưa sa Lác đác trên không nhạn la đà Chiều xế quê người nhìn lá rụng Đèn mờ chiếc bóng đợi đêm qua Vườn hoang móc đọng rơi từng giọt Nhà khuất tường bên ẩn sãi già Miền quê năm tháng thân này gửi Việc nước năm nào được tham gia? *** Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú |
#3
|
|||
|
|||
![]() 薄 暮 江 水 長 流 地 山 雲 薄 暮 時 寒 花 隱 亂 草 宿 鳥 擇 深 枝 舊 國 見 何 日 高 秋 心 苦 悲 人 生 不 再 好 鬢 髮 自 成 絃 杜 甫 Bạc mộ * Giang thủy trường lưu địa Sơn vân bạc mộ thì Hàn hoa ẩn loạn thảo Túc điểu trạch thâm chi Cựu quốc kiến hà nhật? Cao thu tâm khổ bi Nhân sinh bất tái hảo Mấn phát tự thành ty * Đổ Phủ Dịch nghĩa: (nhá nhem chiều) (chỗ này dòng sông chảy quanh co) (mây núi trên nền trời xế chiều) (hoa thấp thoáng trong đám cỏ hoang) (chim kiếm cành cao làm chỗ nghỉ đêm) (đất nước cũ ngày nào mới thấy lại?) (lòng buồn khổ trong cảnh thu man mác) (người ta ít có dịp may trở lại) (vì chẳng mấy chốc đầu đã bạc trắng) Chiều Xuống *** Chốn đây dòng nước vẫn êm trôi Nơi cuối chân mây núi sẫm rồi Hoa dại đong đưa bên đám cỏ Cành cao chim đậu giữa chiều rơi … Ngày nào trở lại núi sông xưa ? Man mác trời thu luống thẫn thờ Vận tốt hẳn đi không trở lại Lòng buồn mấy chốc tóc như tơ *** SongNguyễn HànTú |
#4
|
|||
|
|||
![]() 泊秦淮 煙籠寒水月籠沙 夜泊秦淮近酒家 商女不知亡國恨 隔江猶唱後庭花 杜牧 Bạc Tần Hoài * Yên lung hàn thủy nguyệt lung sa Dạ bạc tần Hoài cận tửu gia Thương nữ bất tri vong quốc hận Cách giang do xướng “Hậu Đình Hoa”. * Đỗ Mục *** Dịch Nghĩa: * (ghé bến sông Tần Hoài) * (sông lạnh mờ trong khói, ánh trăng giãi trên cát) (đêm ghé bến trên sôngTần Hoài, cạnh quán rượu) (đào hát không biết mối hận mất nước của bài hát) (nên bên kia sông vẫn hát bài “Hậu Đình Hoa”) *** Ghi chú: Tần Hoài, tức sông Hoài, phát nguyên từ t. Hà Nam, qua t. An Huy, t. Giang Tô, vào hồ Hồng Trạch rồi mới ra biển Đông. Hậu Đình Hoa: tên khúc hát ủy mị thịnh hành cuối đời Trần Hậu Chủ, ông vua hoang dâm, xa xỉ vô độ để nhà Trần mất nước về tay nhà Tùy năm 589. ***** Đậu Thuyền Trên Bến Sông Tần Hoài *** Khói lan, trăng giãi mơ hồ Đêm khuya thuyền đậu bên bờ Hoài giang Quặn lòng nghe vẳng bên sông “Hậu Đình Hoa” vẫn rượu nồng vui ca. *** SongNguyễn HànTú |
#5
|
|||
|
|||
![]() 百舌 百舌來何處 重重祇報春 知音兼眾語 整翮豈多身 花密藏難見 枝高聽轉新 遇時如發口 君側有讒人 杜甫 Bách Thiệt *** Bách thiệt lai hà xứ? Trùng trùng chỉ báo xuân Tri âm kiêm chúng ngữ Chỉnh cách khởi đa thân Hoa mật tàng nan kiến Chi cao thính chuyển tân Ngộ thì như phát khẩu Quân trắc hữu xàm nhân * Đỗ Phủ Dịch nghĩa: (trăm lưỡi, ý nói con chim khiếu) (chim khiếu từ đâu lại đây?) (hàng đàn báo hiệu mùa xuân) (biết nhại tiếng mọi loài) (khi múa cánh như có nhiều thân) (ẩn trong hoa rậm khó thấy) (trên cành cao nghe càng hay) (gặp ông, nếu nó mở miệng) (bên ông như có người nói xàm) * Chim Khiếu *** Khiếu ơi từ đâu đến Làm rộn rã mùa xuân Líu lo bao giọng hót Múa như ẩn nhiều thân ... Trong bụi hoa rậm rạp Hay trên cành vút cao Vừa véo von tiếng hót Lời thế nhân xì xào *** Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú |
#6
|
|||
|
|||
![]() 白雲泉 天平山上白雲泉 雲自無心水自閑 何必奔衝山下去 更添波浪向人間 白居易 Bạch Vân Tuyền *** Thiên Bình sơn thượng Bạch Vân tuyề Vân tự vô tâm thủy tự nhàn Hà tất bôn xung sơn hạ khứ Cánh thiêm ba lãng hướng nhân gian * Bạch Cư Dị *** Dịch Nghĩa: (suối Bạch Vân) (trên núi Thiên Bình có suối Bạch Vân) (mây tự nó vô tâm, nước tự nó êm đềm) (đâu cần phải đổ xô xuống núi) (gây thêm lụt lội cho người ta) ***** Suối Bạch Vân *** Bài 1 Bạch Vân ẩn giữa Thiên Bình Mây ôm lờ lững vui tình gió trăng Được chi bỏ núi xuống đồng Quyện trong nhân thế trùng trùng phong ba Bài 2 Quanh co dòng Bạch lưng trời Mây ôm, núi quyện êm trôi tháng ngày Phải không nhập cõi thế này Có đâu chịu cảnh đọa đầy nhân sinh *** Phỏng dịch: SongNguyễn HànTú |
#7
|
|||
|
|||
![]() 拜新月 開簾見新月 即便下階拜 細語人不知 北風吹裙帶 李端 Bái Tân Nguyệt * Khai liêm kiến tân nguyệt Tức tiện há giai bái Tế ngữ nhân bất tri Bắc phong xuy quần đái. * Lý Đoan Dịch nghĩa (lạy trăng non) (vén rèm lên thấy mảnh trăng non) (vội bước xuống thềm vái lạy) (lẩm bẩm khấn không ai nghe được) (gió bấc thổi dải quần bay bay) Lạy Trăng Non Bài 1 Vén rèm thấy trăng mới Vội quì xuống vái lạy Khấn gì ai biết tới Dải quần gió bay bay. Bài 2 Trăng non một giải bên rèm Bước ra quì xuống bên thềm vái van Nghe như tiếng thở lời than Trước làn gió bấc dải quần bay bay. * SongNguyễn Hàn Tú |
![]() |
Ðiều Chỉnh | |
Xếp Bài | |
|
|